THÔNG CÁO BÁO CHÍ - Văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành trong thán

 
THÔNG CÁO BÁO CHÍ - Văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành trong tháng 11 năm 2015
5/3/2016 12:00:00 AM
THÔNG CÁO BÁO CHÍ - Văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành trong tháng 11 năm 2015
BỘ TƯ PHÁP

___________

Số: 4544/TCBC-BTP

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

______________________

Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2015

THÔNG CÁO BÁO CHÍ

Văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ

ban hành trong tháng 11 năm 2015

_________________________________

 

Thực hiện khoản 2, khoản 3 Điều 12 Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật, Bộ Tư pháp ra Thông cáo báo chí về văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành trong tháng 11 năm 2015 như sau:

I. SỐ LƯỢNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT ĐƯỢC BAN HÀNH

Trong tháng 11 năm 2015, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ đã ban hành 18 văn bản quy phạm pháp luật, gồm 12 Nghị định của Chính phủ và 06 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Cụ thể:

Các Nghị định của Chính phủ:

1. Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định về phát triển công nghiệp hỗ trợ.

2. Nghị định số 112/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định về việc sửa đổi, bổ sung Điều 5 Nghị định số 123/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ quy định về một số cơ chế tài chính ngân sách đặc thù đối với thủ đô Hà Nội.

3. Nghị định số 113/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định phụ cấp đặc thù, phụ cấp ưu đãi, phụ cấp trách nhiệm công việc và phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập.

4. Nghị định số 114/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 21 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.

5. Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.

6. Nghị định số 116/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần.

7. Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11năm 2015 về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản 8. Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.

9. Nghị định số 119/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng.

10. Nghị định số 122/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.

11. Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.

12. Nghị định số 124/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ:

1. Quyết định số 56/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục bí mật Nhà nước độ Tuyệt mật và Tối mật của ngành Y tế.

2. Quyết định số 57/2015/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với hoạt động tình nguyện của thanh niên.

3. Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập.

4. Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020.

5. Quyết định số 60/2015/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

6. Quyết định số 61/2015/QĐ-TTg ngày 29 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về một số cơ chế, chính sách đặc thù đầu tư phát triển đô thị hai bên tuyến đường Võ Nguyên Giáp (Nhật Tân - Nội Bài).

II. HIỆU LỰC THI HÀNH, SỰ CẦN THIẾT, MỤC ĐÍCH BAN HÀNH VÀ NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

1. Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ.

a) Hiệu lực thi hành: 01/01/2016.

Bãi bỏ Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg ngày 24 tháng 02 năm 2011 về chính sách phát triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ và Quyết định số 1483/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2011 về việc ban hành Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản liên quan.

Các dự án đang sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển tiếp tục được hưởng các ưu đãi hiện có và được hưởng các ưu đãi mới theo quy định tại Nghị định này.

b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm khắc phục hạn chế, bất cập của pháp luật hiện hành; đảm bảo tính đồng bộ và tính khả thi của hệ thống pháp luật; tạo sự đột phá, thu hút các nhà đầu tư tham gia phát triển công nghiệp hỗ trợ.

c) Nội dung chủ yếu: Nghị định này gồm 05 chương, 18 điều, ban hành kèm theo 01 phụ lục, quy định các chính sách hỗ trợ, chính sách ưu đãi nhằm phát triển công nghiệp hỗ trợ.

Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức và cá nhân thực hiện các hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam.

Nghị định quy định cụ thể về nghiên cứu và phát triển sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ; ứng dụng và chuyển giao, phát triển nguồn nhân lực, hợp tác quốc tế về công nghiệp hỗ trợ; hỗ trợ phát triển thị trường; trung tâm phát triển công nghiệp hỗ trợ; chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ; đối tượng và thủ tục xác nhận ưu đãi; chính sách ưu đãi đối với Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển; quản lý chính sách ưu đãi; tổ chức thực hiện và điều khoản thi hành.

2. Nghị định số 112/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Điều 5 Nghị định số 123/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ quy định về một số cơ chế tài chính ngân sách đặc thù đối với thủ đô Hà Nội.

a) Hiệu lực thi hành: 20/12/2015.

Cơ chế ngân sách đặc thù quy định tại Nghị định này được thực hiện trong các năm ngân sách 2015 và 2016 (từ ngày 01 tháng 01 năm 2017, thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015).

b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm sửa đổi, bổ sung một số cơ chế tài chính ngân sách đặc thù đối với thủ đô Hà Nội.

c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 03 điều, sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Khoản 4 Điều 5 Nghị định số 123/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ quy định về một số cơ chế tài chính ngân sách đặc thù đối với thủ đô Hà Nội.

3. Nghị định số 113/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định phụ cấp đặc thù, phụ cấp ưu đãi, phụ cấp trách nhiệm công việc và phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập.

a) Hiệu lực thi hành: 01/01/2016.

Quy định về phụ cấp đối với nhà giáo dạy thực hành các nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và phụ cấp đối với nhà giáo dạy cho người tàn tật, khuyết tật trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập quy định tại các Điều 5, 6, 7, 9, 10 và 11 Nghị định số 43/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 04 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều 62 và Điều 72 của Luật Dạy nghề; quy định về chính sách ưu đãi và phụ cấp đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.

b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm khắc phục các tồn tại, bất cập trong thực tiễn thi hành; đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và phù hợp với các quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp, Luật Người khuyết tật.

c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 03 chương, 14 điều, quy định về chế độ phụ cấp đặc thù đối với nhà giáo dạy tích hợp, nhà giáo là nghệ nhân, người có trình độ kỹ năng nghề cao dạy thực hành; phụ cấp ưu đãi, phụ cấp trách nhiệm công việc đối với nhà giáo dạy cho người khuyết tật; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với nhà giáo dạy thực hành trực tiếp giảng dạy trong các trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp, trường cao đẳng công lập, có hợp đồng làm việc xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn.

Nghị định quy định về phụ cấp đặc thù đối với nhà giáo dạy tích hợp, nhà giáo là nghệ nhân, người có trình độ kỹ năng nghề cao dạy thực hành; phụ cấp ưu đãi và phụ cấp trách nhiệm công việc đối với nhà giáo dạy người khuyết tật; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với nhà giáo dạy thực hành; hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện.

4. Nghị định số 114/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 21 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.

a) Hiệu lực thi hành: 25/12/2015.

Bãi bỏ Khoản 9 Điều 1 Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.

b) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 03 điều, sửa đổi, bổ sung Điều 21 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.

5. Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.

a) Hiệu lực thi hành: 01/11/2016.

Quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thì có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.

Các văn bản sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành: (1) Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc; (2) Nghị định số 83/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ về điều chỉnh tiền lương, tiền công đã đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định; (3) Nghị định số 122/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ thực hiện chế độ phụ cấp khu vực đối với người hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp mất sức lao động và trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng; (4) Quyết định số 107/2007/QĐ-TTg ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc tính thời gian để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội đối với cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, quân nhân và Công an nhân dân thuộc biên chế các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang đã xuất cảnh hợp pháp nhưng không về nước đúng hạn.

b) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 05 chương, 30 điều, quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động.

Nghị định áp dụng đối với: (1) Người lao động là công dân Việt Nam tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Nghị định này; (2) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Nghị định này (được áp dụng đối với hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, tổ chức sự nghiệp được phép đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài có đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề với doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề; hợp đồng cá nhân; (3) Người lao động quy định tại Nghị định này thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc (riêng người lao động quy định tại các Điểm e và g Khoản 1 và các Điểm a, c và d Khoản 2 Điều 2 chỉ thực hiện chế độ hưu trí và tử tuất); (4) Người lao động quy định tại các Điểm a và b Khoản 1 Điều 2 là người giúp việc gia đình và người lao động quy định tại Khoản 1 Điều này mà đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hằng tháng dưới đây thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; (5) Người sử dụng lao động quy định tại Khoản 3 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội; (6) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Nghị định quy định cụ thể về chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; chế độ hưu trí; chế độ tử tuất; quỹ bảo hiểm xã hội; quy định chuyển tiếp; hiệu lực và trách nhiệm thi hành.

6. Nghị định số 116/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần.

a) Hiệu lực thi hành: 11/11/2015.

Bãi bỏ quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 189/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ.

b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ và chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 40/NQ-CP ngày ngày 01 tháng 06 năm 2015 của Chính phủ và yêu cầu thực tế để xây dựng dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần và Nghị định số 189/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP.

c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 03 điều, sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần như sau: Khoản 2 Điều 12; Khoản 1 Điều 17; Khoản 2 Điều 33; Khoản 2 Điều 21; Khoản 3 Điều 22; Điểm d Khoản 1 Điều 33; Điểm b Khoản 2 Điều 36; Điểm c Khoản 2 Điều 37; bỏ quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 36 và bổ sung thêm Khoản 8 Điều 48.

7. Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản.

a) Hiệu lực thi hành: 01/01/2016.

b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản thống nhất, đủ độ tin cậy để phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành thị trường và phục vụ cho nhu cầu phát triển của xã hội; phù hợp với yêu cầu thực tiễn và các quy định pháp luật có liên quan; thực hiện các quy định của Luật Nhà ở và Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014, góp phần hoàn thiện khung pháp lý trong lĩnh vực nhà ở, bất động sản và là cơ sở để tạo hành lang pháp lý theo kịp với tình hình phát triển của thị trường.

c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 06 chương, 25 điều, ban hành kèm theo 01 phụ lục, quy định việc xây dựng, quản lý và khai thác, sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản; trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản.

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xây dựng, quản lý và khai thác, sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản.

Nghị định quy định về hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản; nguyên tắc xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản; các hành vi bị cấm và xử lý vi phạm trong việc xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản; cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản; nội dung cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản quốc gia; nội dung cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản địa phương; xây dựng cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản; thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu; xử lý thông tin, dữ liệu; lưu trữ, bảo quản thông tin, dữ liệu; chế độ báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu của các cơ quan, tổ chức; xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, hệ thống phần mềm phục vụ quản lý, vận hành, khai thác hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản; đầu tư cho hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản; tổ chức bộ máy quản lý vận hành hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản; quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản; khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản; công bố thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản; trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản và điều khoản thi hành.

8. Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.

a) Hiệu lực thi hành: 27/12/2015.

Nghị định này thay thế Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.

Nghị định này bãi bỏ: (1) Danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp; (2) Danh mục lĩnh vực được ưu đãi thuế nhập khẩu ban hành kèm theo Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; (3) Khoản 4 Điều 19 và quy định “Danh mục địa bàn được hưởng ưu đãi tiền thuê đất chỉ áp dụng đối với địa bàn có địa giới hành chính cụ thể” tại Khoản 3 Điều 19 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm tạo khung pháp lý đầy đủ, đồng bộ và minh bạch cho việc thi hành Luật Đầu tư.

c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 06 chương, 67 điều, ban hành kèm theo 02 phụ lục, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư về việc áp dụng, kiểm soát, công bố điều kiện đầu tư kinh doanh; các biện pháp bảo đảm đầu tư; ưu đãi đầu tư; thủ tục đầu tư; triển khai hoạt động của dự án đầu tư và quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư.

Nghị định này áp dụng đối với nhà đầu tư và cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh.

Nghị định quy định cụ thể về bảo đảm đầu tư kinh doanh trong trường hợp thay đổi pháp luật; ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ đăng ký đầu tư; mã số dự án đầu tư; nguyên tắc thực hiện thủ tục đầu tư; xử lý hồ sơ không chính xác, giả mạo; thực hiện quy định về ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh và ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; kiểm soát và công bố điều kiện đầu tư kinh doanh và điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài; ưu đãi đầu tư; hỗ trợ đầu tư đối với khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; thực hiện hoạt động đầu tư; thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư; thủ tục chấm dứt dự án đầu tư; thành lập tổ chức kinh tế, góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài; hoạt động đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư; chế độ báo cáo hoạt động đầu tư và vận hành hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài; nhiệm vụ, quyền hạn của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tổ chức thực hiện.

9. Nghị định số 119/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng.

a) Hiệu lực thi hành: 10/02/2016.

Các hợp đồng bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng đã giao kết trước ngày Nghị định này có hiệu lực được tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm giao kết hợp đồng.

b) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 04 chương, 18 điều, quy định về trách nhiệm tham gia bảo hiểm bắt buộc, điều kiện triển khai bảo hiểm bắt buộc, số tiền bảo hiểm tối thiểu, nguyên tắc xác định mức phí bảo hiểm và quản lý nhà nước về bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng.

Nghị định này áp dụng đối với: (1) Chủ đầu tư, nhà thầu (trong trường hợp phí bảo hiểm công trình đã được tính vào giá hợp đồng); (2) Nhà thầu tư vấn; (3) Nhà thầu thi công xây dựng; (4) Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm; (5) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng.

Nghị định quy định cụ thể về nguyên tắc tham gia bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng; trách nhiệm tham gia bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng; điều kiện triển khai bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng; số tiền bảo hiểm tối thiểu, nguyên tắc xác định mức phí bảo hiểm; quản lý nhà nước về bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng; hiệu lực và trách nhiệm thi hành.

10. Nghị định số 122/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.

a) Hiệu lực thi hành: 01/01/2016.

Nghị định số 103/2014/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm thực hiện Điều 91 của Bộ luật Lao động, tiếp tục thể chế hóa Kết luận số 63-KL/TW Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa XI ngày 27 tháng 5 năm 2013 về một số vấn đề cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và định hướng cải cách đến năm 2020; bảo đảm tiền lương thực tế và từng bước bảo đảm nhu cầu sống tối thiểu của người lao động.

c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 06 điều, ban hành kèm theo 01 phụ lục, quy định về mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có sử dụng lao động theo hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.

Nghị định này áp dụng đối với: (1) Doanh nghiệp thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; (2) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động; (3) Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động (trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định này).

Nghị định quy định cụ thể về mức lương tối thiểu vùng; nguyên tắc áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn; áp dụng mức lương tối thiểu vùng.

11. Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.

a) Hiệu lực thi hành: 01/01/2016.

Bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật và các điều khoản sau đây: (1) Nghị định số 77/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết về đăng ký kết hôn theo Nghị quyết số 35/2000/QH10 của Quốc hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình; (2) Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch; (3) Điều 1 và Điều 3 của Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực; (4) Các Điều 3, 5 và 44 của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài; (5) Từ Mục 1 đến Mục 6 Chương III, gồm các điều từ Điều 19 đến Điều 50 và Điểm a Khoản 1 Điều 63 của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình.

b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm triển khai thi hành Luật Hộ tịch; tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước, tạo thuận lợi cho người dân thực hiện các quyền đăng ký hộ tịch, đẩy mạnh cải cách, đơn giản hóa các thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch, phù hợp với yêu cầu thực tế.

c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 05 chương, 45 điều, quy định chi tiết một số điều của Luật Hộ tịch về đăng ký khai sinh, kết hôn, quản lý và sử dụng Sổ hộ tịch trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa được vận hành thống nhất trên cả nước; đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; khai sinh, kết hôn, nhận cha, mẹ, con, khai tử tại khu vực biên giới; cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam; đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại Ủy ban nhân dân cấp huyện; ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, ly hôn, hủy việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài; đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử; việc bố trí công chức tư pháp - hộ tịch làm công tác hộ tịch chuyên trách và một số biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.

Nghị định quy định cụ thể về xuất trình, nộp giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch; cách thức nộp và tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ tịch; xác định nội dung đăng ký khai sinh, khai tử; cấp Giấy chứng sinh, Giấy báo tử và cung cấp số liệu thống kê sinh, tử; giá trị pháp lý của Giấy khai sinh; tuyển dụng, bố trí, bồi dưỡng công chức làm công tác hộ tịch; đăng ký hộ tịch, quản lý sử dụng sổ hộ tịch trong giai đoạn chuyển tiếp; đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp xã; đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và điều khoản thi hành.

12. Nghị định số 124/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

a) Hiệu lực thi hành: 05/01/2016.

b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; phù hợp với các luật mới trong lĩnh vực kinh doanh, thương mại đã được ban hành nhằm hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và cụ thể hóa quyền tự do kinh doanh của công dân như Luật Đầu tư năm 2014, Luật Doanh nghiệp năm 2014 v.v...; bảo đảm sự thống nhất, phù hợp của hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước; đáp ứng yêu cầu của thực tiễn công tác đấu tranh phòng, chống, xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại; tăng cường tính răn đe, phòng ngừa, góp phần bảo vệ trật tự quản lý nhà nước trong lĩnh vực thương mại.

c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 03 điều, bổ sung Khoản 5 Điều 1; sửa đổi Khoản 3 Điều 2, Điểm b Khoản 8 Điều 3; bổ sung Khoản 14 Điều 3; sửa đổi Điểm d Khoản 5 Điều 4, Khoản 2 Điều 5, Điều 6, Điều 7; sửa đổi tên Điều 10, Điểm a Khoản 3 Điều 10; sửa đổi Khoản 4 Điều 13, Khoản 4 Điều 14, Điều 16, Khoản 2, 3, 5 Điều 17; sửa đổi tên Điều 21, Điểm a Khoản 1, Điểm b Khoản 14, Khoản 15 Điều 21, bổ sung Điểm đ Khoản 1 Điều 21; sửa đổi Điều 25, Điểm h Khoản 1, Điểm b Khoản 4 Điều 26; bãi bỏ Điểm b Khoản 3 Điều 45; sửa đổi Điều 63, 68, 72; bổ sung Điểm e và g Khoản 1 Điều 74; sửa đổi Điểm a Khoản 1 Điều 75, Điều 80, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84, Điều 85, Điều 92, Điều 100, Điều 103, Điều 103a; bổ sung Điều 103b, Điều 103c, 103d, Điều 103đ.

13. Quyết định số 56/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục bí mật Nhà nước độ tuyệt mật và tối mật của ngành Y tế.

a) Hiệu lực thi hành: 01/01/2016.

Quyết định số 168/2004/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về Danh mục bí mật Nhà nước độ tuyệt mật và tối mật trong ngành Y tế hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.

b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Quyết định được ban hành nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập hiện hành của hệ thống văn bản quản lý về bảo vệ bí mật nhà nước do chưa bao quát được hết các vấn đề mới nảy sinh cũng như các yêu cầu của quá trình đổi mới và phát triển; góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác bảo vệ bí mật Nhà nước nói chung, bảo vệ bí mật Nhà nước ngành Y tế nói riêng trong tình hình mới.

c) Nội dung chủ yếu: Quyết định gồm 04 điều, ban hành Danh mục bí mật Nhà nước độ tuyệt mật của ngành Y tế (gồm những tin, tài liệu trong phạm vi sau đây: (1) Chiến lược, kế hoạch của ngành Y tế phục vụ nhiệm vụ an ninh, quốc phòng; (2) Chủng loại, số lượng, khu vực bảo quản thuốc và trang thiết bị y tế thuộc danh mục dự trữ quốc gia; (3) Văn bản có sử dụng tin, tài liệu thuộc Danh mục bí mật Nhà nước độ Tuyệt mật của các cơ quan, tổ chức khác) và Danh mục bí mật Nhà nước độ tối mật của ngành Y tế (gồm những tin, tài liệu trong phạm vi sau đây: (1) Nội dung đàm phán, các văn bản ký kết với nước ngoài thuộc lĩnh vực y tế và những tài liệu của nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế chuyển giao cho Việt Nam thuộc lĩnh vực y tế mà giữa các bên có thỏa thuận không công bố hoặc chưa công bố; (2) Kế hoạch, hồ sơ, tài liệu bảo vệ sức khỏe lãnh đạo cao cấp của Đảng và Nhà nước không công bố hoặc chưa công bố; (3) Chủng, giống vi sinh vật mới phát hiện có liên quan đến sức khỏe, tính mạng của con người chưa xác định được không công bố hoặc chưa công bố; (4) Kết quả điều tra, nghiên cứu khoa học ở cấp quốc gia trong lĩnh vực y tế không công bố hoặc chưa công bố; (5) Chủ trương của Đảng và Nhà nước về hoạt động khắc phục hậu quả chất độc hóa học sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam không công bố hoặc chưa công bố; (6) Văn bản có sử dụng tin, tài liệu thuộc Danh mục bí mật Nhà nước độ Tối mật của các cơ quan, tổ chức khác); hiệu lực và trách nhiệm thi hành.

14. Quyết định số 57/2015/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với hoạt động tình nguyện của thanh niên.

a) Hiệu lực thi hành: 01/01/2016.

b) Nội dung chủ yếu: Quyết định gồm 04 chương 15 điều, quy định chính sách đối với hoạt động tình nguyện của thanh niên và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong việc thực hiện chính sách đối với hoạt động tình nguyện của thanh niên.

Quyết định này áp dụng đối với: (1) Thanh niên Việt Nam đang sinh sống, lao động và học tập trên lãnh thổ Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật tham gia hoạt động tình nguyện; (2) Cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến hoạt động tình nguyện của thanh niên.

Quyết định quy định cụ thể về hoạt động tình nguyện của thanh niên; kinh phí thực hiện chính sách đối với hoạt động tình nguyện của thanh niên; chính sách đối với thanh niên trong quá trình thực hiện chương trình, đề án, dự án; chính sách đối với thanh niên sau khi kết thúc chương trình, đề án, dự án; chính sách đối với thanh niên trong quá trình tham gia hoạt động tình nguyện; chính sách đối với thanh niên sau khi kết thúc hoạt động tình nguyện; chính sách đối với cơ quan tổ chức hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, xã hội; trách nhiệm của thanh niên tham gia hoạt động tình nguyện; trách nhiệm của cơ quan tổ chức hoạt động tình nguyện; trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp nơi diễn ra hoạt động tình nguyện; trách nhiệm và điều khoản thi hành.

15. Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg ngày 17 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập.

a) Hiệu lực thi hành: 01/01/2016.

Quyết định này thay thế Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.

b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Quyết định được ban hành để đồng bộ hóa hệ thống pháp luật, phù hợp với điều kiện của nền kinh tế trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay và trong thời gian tới; nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, khắc phục những tồn tại, bất cập trong quá trình triển khai Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg.

c) Nội dung chủ yếu: Quyết định gồm 19 điều, ban hành kèm theo 04 phụ lục, quy định tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập. Theo đó, máy móc, thiết bị của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định tại Quyết định này bao gồm: (1) Máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến trang bị cho cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; (2) Máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến trang bị để sử dụng tại các phòng làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị; (3) Máy móc, thiết bị trang bị để sử dụng cho phòng họp, hội trường, phòng thường trực, phòng lưu trữ và các phòng phục vụ hoạt động chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị; (4) Máy móc, thiết bị chuyên dùng trang bị phục vụ hoạt động đặc thù của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Quyết định quy định về nguyên tắc trang bị, bố trí, sử dụng máy móc, thiết bị; tiêu chuẩn, định mức trang bị máy móc, thiết bị; quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị; trách nhiệm tổ chức thực hiện; xử lý vi phạm; hiệu lực và trách nhiệm thi hành.

16. Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020.

a) Hiệu lực thi hành: 05/01/2016.

Các nội dung quy định tại Điều 1 và Điều 2 Quyết định này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.

b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Quyết định được ban hành nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập của phương pháp đo lường nghèo bằng thu nhập, đặc biệt trong bối cảnh cơ cấu kinh tế - xã hội thay đổi, đô thị hóa và di cư tăng nhanh hiện nay đang tạo ra một bộ phận lớn người dân thuộc nhóm cận nghèo thu nhập hoặc chưa được tiếp cận đầy đủ với các dịnh vụ xã hội cơ bản, đang đối mặt với nhiều rủi ro khiến họ có thể rơi vào tình trạng nghèo đói.

c) Nội dung chủ yếu: Quyết định gồm 04 điều, quy định về các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020, bao gồm các tiêu chí về thu nhập và tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản; chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020; tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành.

17. Quyết định số 60/2015/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

a) Hiệu lực thi hành: 15/01/2016 và áp dụng từ năm ngân sách năm 2016.

Quyết định số 04/2011/QĐ-TTg ngày 20 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý tài chính đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Quyết định số 51/2011/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi một số điểm của Quyết định số 04/2011/QĐ-TTg ngày 20 tháng 01 năm 2011 hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.

b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Quyết định được ban hành nhằm đảm bảo việc quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp phù hợp với các văn bản pháp luật mới.

c) Nội dung chủ yếu: Quyết định gồm 04 chương, 13 điều, quy định cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

Quyết định áp dụng đối với: (1) Các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an; (2) Trung tâm dịch vụ việc làm, tổ chức bảo hiểm thất nghiệp trực thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội được giao thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ, giải quyết chế độ bảo hiểm thất nghiệp và các nhiệm vụ liên quan về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp; (3) Tổ chức, cá nhân liên quan đến cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

Quyết định quy định cụ thể về mở tài khoản; bảo đảm thanh khoản; nguồn tài chính; lập dự toán, phân bổ và giao dự toán thu, chi; tập trung nguồn thu, quản lý và sử dụng nguồn thu; hạch toán kế toán, lập và gửi báo cáo quyết toán; mức chi phí quản lý và nguồn đảm bảo; nội dung và mức chi phí quản lý; sử dụng kinh phí tiết kiệm; điều khoản chuyển tiếp; hiệu lực và trách nhiệm thi hành.

18. Quyết định số 61/2015/QĐ-TTg ngày 29 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về một số cơ chế, chính sách đặc thù đầu tư phát triển đô thị hai bên tuyến đường Võ Nguyên Giáp (Nhật Tân - Nội Bài).

a) Hiệu lực thi hành: 15/01/2016.

b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Quyết định được ban hành nhằm huy động các nguồn lực đầu tư xã hội trong điều kiện nguồn vốn ngân sách nhà nước còn khó khăn; thực hiện cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư thực hiện các dự án phát triển đô thị; đảm bảo việc đầu tư hệ thống hạ tầng khung và các dự án phát triển đô thị hai bên đường đồng bộ, hiện đại theo quy hoạch và dự kiến hoàn thành vào năm 2025.

c) Nội dung chủ yếu: Quyết định gồm 03 điều, quy định về một số cơ chế, chính sách đặc thù đầu tư phát triển đô thị hai bên tuyến đường Võ Nguyên Giáp, thành phố Hà Nội. Cụ thể:

- Về nhà ở xã hội: Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội căn cứ quy hoạch đô thị, khu vực phát triển đô thị hai bên tuyến đường Võ Nguyên Giáp, kế hoạch phát triển đô thị và nhu cầu thực tế bố trí nhà ở xã hội theo dự án riêng trong ranh giới khu vực phát triển đô thị hai bên tuyến đường, bảo đảm tỷ lệ diện tích theo quy định của pháp luật.

- Về nguồn vốn giải phóng mặt bằng, đầu tư hạ tầng kỹ thuật khung: (1) Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội xác định, huy động vốn để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch phù hợp với quy định của pháp luật đất đai và tiến độ triển khai các dự án; (2) Nguồn vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khung được huy động từ ngân sách địa phương, ngân sách trung ương, vốn ODA, vốn xã hội hóa theo quy định hiện hành; (3) Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội chủ động áp dụng các hình thức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật đối với từng dự án cụ thể, trong đó có hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất hoặc chỉ định nhà đầu tư thực hiện dự án. Trường hợp áp dụng hình thức chỉ định nhà đầu tư, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội phải đảm bảo lựa chọn được nhà đầu tư có đủ năng lực và kinh nghiệm (kỹ thuật, tài chính và quản lý) để thực hiện dự án khả thi và hiệu quả cao nhất. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội quyết định theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật; (4) Căn cứ Khu vực phát triển đô thị được phê duyệt, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội thực hiện thẩm định, phê duyệt và chịu trách nhiệm đối với các dự án phát triển đô thị trong khu vực phát triển đô thị. Trường hợp Khu vực phát triển đô thị chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Xây dựng trước khi thẩm định, phê duyệt các dự án phát triển đô thị./.

Nơi nhận:

- Bộ trưởng (để báo cáo);

- Văn phòng Chính phủ;

- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;

- Báo Điện tử Chính phủ;

- Cục CNTT Bộ Tư pháp;

- Báo Pháp luật Việt Nam;

- Vụ PBGDPL;

- Lưu: VT, VP.

TL. BỘ TRƯỞNG

CHÁNH VĂN PHÒNG

(Đã ký)

 

Trần Tiến Dũng

(Theo Chinhphu.vn)

Danh mục
Tin mới
Đối tác
  • acf.org.vn
Quảng cáo
  • Thanh tra
  • công luận
Thống kê truy cập
Quảng cáo
    kh1kh2kh3kh4kh5kh6kh7kh8kh9